Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường | Trình tự thực hiện | 1.1. Nộp hồ sơ: a)
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Tổ
chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử phải đăng ký và cấp
quyền truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ quan cung cấp thông
tin, dữ liệu. b) Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu Các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu căn
cứ vào danh mục thông tin, dữ liệu hiện có, lập phiếu yêu cầu, văn bản
yêu cầu theo mẫu số 02, mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP) nộp trực tiếp,
qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản lý
thông tin, dữ liệu. 1.2. Kiểm tra hồ sơ a)
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Cơ
quan cung cấp thông tin, dữ liệu kiểm tra và cấp quyền truy cập, khai
thác thông tin, dữ liệu cho tổ chức, cá nhân; bảo đảm cho tổ chức, cá
nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử
dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm; bảo đảm khuôn dạng thông
tin, dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng
tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng phương tiện điện tử phổ
biến. b) Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu Cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận kiểm tra văn bản, phiếu yêu cầu của tổ chức, cá nhân. 1.3. Thông báo và trả kết quả hồ sơ a)
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Trường
hợp thông tin yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu thực
hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu cho tổ chức, cá nhân. Trường
hợp tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên
môi trường mạng, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm:
thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm
ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để
sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông
tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến, phục hồi
các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi
trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng; tiến hành khắc phục các sự
cố. b) Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu Cơ
quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ tài
chính (trường hợp nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Sau khi tổ
chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin dữ
liệu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu
cho tổ chức, cá nhân.Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì
phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân. |
---|
Cách thức thực hiện | 2.1. Cách thức nộp hồ sơ: a)
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu. b) Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu. 2.2. Cách thức nhận kết quả giải quyết hồ sơ: a)
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu. b) Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu Nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc qua môi trường mạng điện tử của cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu. |
---|
Thành phần hồ sơ | a)
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Không quy định. b) Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; - Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. |
---|
Số bộ hồ sơ | Không quy định. |
---|
Mẫu đơn, mẫu tờ khai | |
---|
Phí | |
---|
Phí, lệ phí | Thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí |
---|
Mức giá |
|
---|
Thời hạn giải quyết | 4.1.
Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu Không quy định. 4.2. Đối với trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu Trong
vòng 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tiếp nhận
kiểm tra văn bản, phiếu yêu cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính (trường
hợp nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Sau khi tổ chức, cá nhân
thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin dữ liệu có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu cho tổ chức, cá
nhân.Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý
do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân. |
---|
Đối tượng thực hiện | - Cá nhân, tổ chức |
---|
Cơ quan thực hiện | Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
---|
Cơ quan có thẩm quyền quyết định |
|
---|
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ | -
Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, km 4+
700 đường Nguyễn Lương Bằng, phường Tứ Minh, thành phố Hải Dương; |
---|
Cơ quan được ủy quyền |
|
---|
Cơ quan phối hợp |
|
---|
Kết quả thực hiện | Thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường. |
---|
Căn cứ pháp lý của TTHC | -
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường; -
Thông tư số 275/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu lưu
trữ; - Quyết định 2571/QĐ-BTNMT ngày 20/10/2017 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số: 2571/QĐ-BTNMT - Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 18/07/2018 của UBND tỉnh Hải Dương về việc điều chỉnh bổ sung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Quyết định số 3072/QĐ-UBND ngày 24/08/2018 của UBND tỉnh Hải Dương về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở TN&MT tỉnh Hải Dương - Thông tư số 22/2020/TT-BTC ngày 10/4/2020 của Bộ Tài Chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường. - Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
|
---|
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC | -
Văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ
quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu. -
Trường hợp người có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên, môi trường là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì văn bản yêu
cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm việc ký xác
nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước
ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các bộ, ngành, địa
phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ
quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó
ký xác nhận, đóng dấu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP. |
---|
Đánh giá tác động TTHC |
|
---|
|
Các tin mới hơn
|
|
Các tin cũ hơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|